Gi "p-la" ăn sáng M

 

Nguyn Tài Ngc

http://www.saigonocean.com/trangNguyenTaiNgoc/vanNTN.htm

 

 

Muốn gia nhập chương tŕnh Không gian Hoa Kỳ để  trở thành một phi hành gia không phải chuyện dễ, nếu không muốn nói hầu như không thể nào xẩy ra. Dân số nước Mỹ 313 triệu, trong năm 2013. 6,300 người nộp đơn xin làm phi hành gia. Trong số 6,300 người này, NASA chỉ gọi 120 người đến để phỏng vấn. Trong số 120 người, chỉ   40 đến 50 người được chọn, gọi trở lại để qua phần khảo hạch thứ nh́ qua nhiều thử nghiệm vể thể lực để xem chịu nổi sức ép cũng như hoàn cảnh sinh sống khi phi thuyền bay lên không gian. Trong số 40 đến 50 người, cuối cùng chỉ từ 10 đến 15 người được chọn.

10 hay 15 người này trong tổng số  230 triệu người dân trưởng thành trên 18 tuổi.

Khỏi cần phải nói phi hành gia một người trí tuệ thông minh, học thức cao hơn những người b́nh thường khác. Thế nhưng nhiều phi hành gia Mỹ khi vào không gian, hoặc nh́n trụ từ phi thuyền, hay khi ra khỏi phi thuyền bay lửng trong không gian, ai cũng nói họ quá nhỏ, sức hiểu biết của họ chẳng  ra so với sự hiện hữu của trụ.

Tôi không phải phi hành gia, sức hiểu biết của tôi đủ chỉ gói bánh chưng, không cần nói xa vời ra khỏi trụ, vài tháng  trước đây chỉ đi ăn sáng với một anh bạn thường đi ăncác nhà hàng khắp thế giới,  chỉ chuyện hỏi người đầu bếp làm món trứng chiên bằng tiếng Anh tôi cảm thấy "đi một ngày đàng học một sàng khôn", khi ḿnh càng biết th́ càng khám phá ḿnh không biết.

Mỹ khi đi nhà hàng ăn sáng, muốn ăn trứng chiên với hai ḷng đỏ c̣n lỏng, tôi quen miệng nói với người đầu bếp:  "sunny side up". Tôi khám phá từ anh bạn chỉ nước Mỹ dị hợm nói khác biệt. Cả thế giới họ nói "fried egg", thay "sunny side up" như Mỹ.

Khổng Tử nói: "Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri ". Xin tạm dịch: (Chi mua TiVi mặc Chi, ḿnh mua TiVi sợ người khi, hỏi Nghi mua không  đă).

Ấy, xin lỗi, tôi dịch nhầm, dịch đúng : (Biết th́ nói biết, không biết th́ nói không biết, vậy mới thật biết).

Trong tưởng đó, tôi viết bài này cho người ViệtViệt Nam, hay ở ngoại quốc đến Mỹ chơi, cũng như người Việt nàoMỹ chưa biết, khi đi ăn nhà hàng muốn gọi món trứng chiên th́ dùng tiếng Anh sau đây:

1. Scrambled eggs:  khuấy đều sữa tươi vào trứng,  đổ vào chảo nóng quậy liên hồi đến khi trứng  thành từng cục khi chiên:

2. Omelet, hay Omelette (Omelette tiếng Pháp. Tiếng Anh dùng cả hai chữ Omelet Omelette đều đúng): Trứng khuấy nhuyễn rồi đem chiên. Khi chiên người ta bỏ thêm vào hành, fromage, thịt ham, xúc-xích, chua.... đủ thứ hầm lằng tùy ư khách rồi gấp phẳng lại làm hai hay làm ba khi trứng chín.

3. Fried egg (cả... thế giới gọi), Oeuf au plat (tiếng Pháp), Ốp-la (người Việt ḿnh gọi theo âm tiếng Pháp): đập trứng thẳng vào chảo, ḷng đỏ giữ nguyên, không đánh tan ra. Người Mỹ nhiều chữ gọi khác nhau, tùy theo cách làm:

a. Sunny side up: đập trứng thẳng vào chảo, chiên chỉ một mặt. Ḷng đỏ vẫn c̣n lỏng nước. Một phần ḷng trắng bao chung quanh ḷng đỏ cũng c̣n trong thể lỏng.

b. Over easy: sunny side up, lật qua mặt bên kia chiên tiếp. Ḷng đỏ vẫn c̣n trong thể lỏng, nhưng ḷng trắng cả hai mặt đều chiên đặc lại. Over medium hay Over hard chiên thêm thời gian, ḷng đỏ se lại thành đặc, tùy theo mức độ medium hay hard.

Bây giờ quư vị đă biết cách nói với đầu bếp loại trứng nào khi ăn sángnhà hàng Mỹ th́ tôi đề nghị nếu được, t́m một tiệm ăn Việt Nam ăn điểm tâm cho ngon. Khỏi phải suy nghĩ nói tiếng Anh cho nhức đầu, khi gọi, nghe c̣n hấp dẫn gấp mấy chục lần ăn trứng sunny side up hay over easy:

- Cho tôi một đĩa bánh cuốn.

 

Nguyễn Tài Ngọc

January 2014

http://www.saigonocean.com

   

Tài Liệu tham khảo: 

http://www.popsci.com/technology/article/2013-01/popsci-qampa-choosing-2013-class-nasa-astronauts

http://www.ask.com/question/how-many-adults-live-in-the-usa